LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
LY HÔN
Hồ sơ gồm:
1. Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng
2. Đơn xin xác nhận tạm trú, sổ tạm trú
2. Đăng ký kết hôn bản chính
3. Giấy khai sinh của các con
4. Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu chia.
Sau khi hoàn tất hồ sơ, quý khách mang hồ sơ đến Công ty Nam
Luật, chúng tôi sẽ tiếp nhận hồ sơ, tư vấn và hoàn tất các thủ tục tố tụng ly
hôn cho quý khách tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Một vài lưu ý đến quý khách hàng sử dụng dịch vụ ly hôn:
- Về nguyên tắc trẻ dưới 3 tuổi giao cho mẹ nuôi trừ trường hợp
hai bên có thỏa thuận khác
- Trẻ trên 7 tuổi phải đến Tòa án để Tòa lấy lời khai về nguyện
vọng muốn được ở với cha hay với mẹ. Nguyện vọng của trẻ chỉ mang tính tham
khảo, Tòa án sẽ xem xét khả năng và điều kiện kinh tế của hai bên để quyết định
giao con cho cha hoặc mẹ.
- Chúng tôi chỉ giải quyết ly hôn khi cả hai bên đều thống nhất
ly hôn, tự nguyện thỏa thuận được với nhau về tài sản chung, nợ chung, con
chung.
Căn cứ khoản 1 điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy
định về căn cứ cho ly hôn như sau: Toà án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét
thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được thì Toà án quyết định cho ly hôn.
Theo quy định tại điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình
thì việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:
Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất
năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình.
LY
HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Có 3 căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương, căn cứ thứ nhất là tình trạng hôn
nhân trầm trọng, căn cứ cho ly hôn đơn phương đầu tiên này nghĩa là: giữa vợ
chồng đã có nhiều lục đục, mâu thuẫn sâu sắc đến mức vợ chồng không thể chịu
đựng được nhau nữa, các thành viên trong gia đình không thể sống chung bình
thường, quan hệ vợ chồng không thể tồn tại được, sự tan vỡ của hôn nhân và ly
tán của gia đình là không thể tránh khỏi.
Vì thế, không thể hiểu đơn giản : "tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài" chỉ là biểu hiện tình yêu giữa vợ chồng không còn nữa.Tình trạng của vợ chồng được coi là trầm trọng để Tòa án giải quyết cho ly hôn khi:
Vì thế, không thể hiểu đơn giản : "tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài" chỉ là biểu hiện tình yêu giữa vợ chồng không còn nữa.Tình trạng của vợ chồng được coi là trầm trọng để Tòa án giải quyết cho ly hôn khi:
-Vợ chồng không thương yêu, quý trọng,
chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận của người đó, bỏ mặc vợ
chồng muốn sống ra sao thì sống, tình trang này đã kéo dài lâu trong thời gian
nhiều đã được bạn bè, gia đình, chính quyền địa phương, hội phụ nữ hòa giải
nhưng vẫn tái phạm, không sửa đổi.
- Vợ hoặc chồng không tôn trọng nhau,
không tin tưởng nhau, chỉ biết nghĩ cho cá nhân, không chăm lo cho gia đình và
con chung, không lao động, sản xuất để chăm lo cho cuộc sống gia đình.
Căn cứ thứ hai để Tòa án cho ly hôn đơn phương là đời sống chung không thể kéo
dài.
Để có cơ sở nhận định đời sống chung
không thể kéo dài, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến
mức trầm trọng hay chưa. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều
lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân ,
bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm nhau, thì
có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài thì
Tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương.
Khi thực tế quan hệ vợ chồng ở trong
tình trạng trầm trọng,đời sống chung không thể kéo dài thì thường dẫn tới hậu
quả làm cho " mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được". Đây chính
là căn cứ thứ 3 để Tòa án giải quyêt cho ly hôn. Mục đích của hôn nhân trong chế độ ta là xây
dựng những gia đình hạnh phúc, dân chủ và hòa thuận, trong đó mọi người thương
yêu, tương trợ, giúp đỡ nhau, cùng nhau phát triển toàn diện về mọi mặt.
Điều đó thể hiện mối liên hệ hài hòa, gắn bó mặt riêng tư và mặt xã hội trong
quan hệ hôn nhân. Quan hệ hôn nhân được coi là không đạt được mục đích khi:
- Không có tình nghĩa vợ chồng.
- Không bình đẳng tôn trọng danh dự,
nhân phẩm, uy tín của nhau.
- Vợ chồng không giúp đỡ, tạo điều kiện
cho nhau phát triển về mọi mặt
THUẬN TÌNH LY HÔN
1.
Thủ tục hồ sơ:
Bước
1: Quý khách nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện
nơi cư trú, tạm trú của vợ hoặc chồng;
Bước
2: Sau khi nhận đơn khởi kiện của quý khách, Tòa án sẽ giao cho quý khách
giấy báo nhận đơn khởi kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc ( không tính thứ 7
và chủ nhật) quý khách quay trở lại Tòa nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước
3: Sau khi nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí từ Tòa án, quý khách đến
Chi cục thi hành án dân sự quận/huyện và nộp tiền tạm ứng án phí; Sau khi nộp
tiền tạm ứng án phí quý khách mang theo biên lai nộp tiền tạm ứng án phí nộp
cho Tòa án.
Bước
4: Trong thời gian từ 4 tháng đến 6 tháng Tòa án sẽ mời quý khách lên
hòa giải.
Bước
5: Sau khi hòa giải xong, Tòa án tiến hành các thủ tục mở phiên
họp việc dân sự thuận tình ly hôn với sự tham gia của đại diện viện kiểm sát.
Bước
6: Sau khi kết thúc phiên họp 07 ngày, quý khách liên hệ Tòa án để nhận
quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.
2. Thời gian giải quyết: Hiện nay pháp luật chưa quy định
cụ thể thời hạn Tòa án phải giải quyết vụ việc (Khi có nhu cầu Quý khách
có thể liên hệ với chúng tôi để được giải quyết nhanh chóng, thuận tiện).
3. Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn gồm có: (Hồ sơ có thể nộp trực tiếp
tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện).
-
Đơn khởi kiện về việc xin ly hôn (theo mẫu của từng Tòa), vợ chồng phải cùng ký
lên đơn
-
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc sao y);
-
Sổ hộ khẩu, CMND (bản sao y);
-
Giấy khai sinh của con (bản sao y);
-
Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng
ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
-Các
tài liệu khác chứng minh các khoản nợ: Giấy vay nợ, giấy nhận nợ.....
Lưu
ý: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà
không phải mở phiên toà khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
-
Hai bên thỏa thuận tự nguyện ly hôn;
-
Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung,
giải quyết nợ chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung.
-
Thỏa thuận về án phí ly hôn.
LY HÔN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
1. Thẩm quyền
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú của đương sự tại Việt Nam sẽ giải
quyết các vụ việc ly hôn có
yếu tố nước ngoài.
2. Hồ sơ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận
kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực
hiện việc đăng ký kết hôn cấp;
+ Giấy khai sinh của các con;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm:
· Bản sao chứng thực CMTND;
· Bản sao chứng thực hộ khẩu;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài:
· Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
· Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly
hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự
+ Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn người nước ngoài do bên không có quốc tịch Việt Nam làm
và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam
ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay
yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.
- Nơi nộp hồ sơ: TAND cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương
nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú sẽ có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.
- Thời gian giải quyết: theo quy định của Điều 179 Bộ luật Tố
tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu
vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng
không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án
ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời
hạn này là 02 tháng.
Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời
gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án
Đối với các trường hợp cần phải ủy thác tư pháp thì thời gian
giải quyết vụ án phụ thuộc vào thời gian nhận được kết quả trả lời về ủy thác
tư pháp của nước ngoài, thông thường từ 1 đến 2 năm.
KẾT HÔN NƯỚC NGOÀI
Hồ sơ kết hôn với người nước
ngoài bao gồm:
+ Đối với công dân Việt Nam
- Tờ khai ÐKKH theo mẫu của Bộ Tư Pháp (Ðược UBND phường , xã
nơi thường trú xác nhận rõ về tình trạng hôn nhân của đương sự) cấp chưa quá 3
tháng.
- Bản sao giấy khai sinh theo mẫu qui định.
- Giấy xác nhận của tổ chức Y tế có thẩm quyền về chuyên môn cấp
chưa quá 3 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần, hoa liễu và không nhiễm
HIV/AIDS.
- Trong trường hợp người VN đang phục vụ trong các lực lượng vũ
trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải
nộp giấy xác nhận việc họ kết hôn với người nước ngoài không trái với quy chế
của ngành đó.
Thời hạn ÐKKH là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Lệ phí
ÐKKH là 500.000 đồng.
+ Đối với công dân nước ngoài:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (ÐKKH) nước ngoài theo mẫu của Bộ Tư Pháp.
- Bản sao giấy khai sinh (GKS) theo mẫu qui định (không có GKS
có thể nộp giấy chứng nhận ngày tháng năm sinh do cơ quan có thẩm quyền của
nước mà công dân đó thường trú nói rõ pháp luật nước họ không qui định cấp
GKS).
- Giấy xác nhận của tổ chức Y tế cho thẩm quyền về chuyên môn,
cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần,hoa liễu và không bị
nhiễm HIV/AIDS.
- Giấy chứng nhận có nội dung chứng minh người đó đang trong
tình trạng độc thân, chưa kết hôn (ở nước ngoài) cấp
chưa quá 3 tháng. Trường hợp đã có vợ (hoặc chồng) nhưng đã ly hôn hay người
kia đã chết, thì phải nộp bản sao quyết định của Tòa án cho ly hôn hoặc bản sao
giấy khai tử.
- Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà
người đó thường trú vào thời điểm xin đăng ký kết hôn:
xác nhận người đó đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn với công dân VN được
pháp luật của nước ngoài công nhận.
- Văn bản bằng tiếng nước ngoài phải nộp bản chính, kèm bản dịch
ra tiếng Việt có công chứng.
- Văn bản được cấp từ các cơ quan đại diện ngoại giao của nước
ngoài đang trú đóng tại VN thì do Bộ Ngoại giao VN ủy nhiệm hợp pháp hóa.
- Văn bản được cấp từ nước ngoài do cơ quan Lãnh sự VN tại nước
đó hợp pháp hóa.
- Trường hợp văn bản được cấp từ nước ngoài đã mang vê VN nhưng
chưa được hợp pháp hóa thì văn bản này thông qua cơ quan ngoại giao của nước họ
đang trú đóng tại VN thị thực, sau đó Bộ Ngoại giaoVN hay cơ quan Ngoại vụ được
Bộ ngoại giao VN ủy nhiệm hợp thức hóa.
Trình tự thực hiện:
- Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài,
cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một
bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và uỷ quyền cho bên kia
đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
+ Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ
sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết
hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về
hoàn cảnh của nhau.
+ Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày
liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp và niêm yết tại UBND cấp xã, nơi thường trú hoặc
tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của
người nước ngoài tại Việt Nam.
+ Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn nước ngoài. Trong trường hợp
nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về
nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp
tiến hành xác minh làm rõ;
+ Báo cáo kết quả phỏng vấn các bên
đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết
hôn, trình UBND cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
Nếu có vấn đề cần xác minh thuộc chức
năng cơ quan Công an, thì thời gian xác minh là 20 ngày, kể từ ngày nhận được
công văn của Sở Tư pháp;
- Lễ đăng ký kết hôn với người nước ngoài được tổ chức trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Khi tổ chức Lễ
đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện Sở Tư pháp chủ
trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn.
Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ đăng
ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết
hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
0 Nhận xét